[PR]上記の広告は3ヶ月以上新規記事投稿のないブログに表示されています。新しい記事を書く事で広告が消えます。
Làm thế nào để đăng ký công bố hợp quy nhanh nhất? Khám phá ngay sau đây.
Công bố hợp quy là 1 hiện tượng cực kỳ phiền toái của những doanh nghiệp, là giấy má cần trước khi đưa hàng hóa ra thị trường sử dụng. Cho nên ở topic nay Luật việt Tín xin share những thông tin quan trọng về công bố hợp quy hàng hóa để những doanh nghiệp hạn chế mỗi cạnh tranh, phiền toái.
Dựa theo khoản chín, điều 3 trong Luật quy chuẩn và tiêu chuẩn KT cho biết thêm công bố hợp quy (công bố chất lượng sản phẩm) là việc công ty tổ chức, cá thể tự công bố hàng hóa, đối tượng người tiêu dùng của hoạt trong l/vực QC kỹ thuật hợp với QC KT tương ứng. Nếu như công bố hợp chuẩn cho hàng hóa, hàng hóa trong hoạt động của trung tâm là tình nguyện, Nhà nước ko phải thì công bố hợp quy lại là hoạt động cần, là điều kiện không thể thiếu lúc đưa bất cứ một loại sản phẩm hàng hóa nào đó ra thị trường tiêu thụ.
Việc công bố hàng hóa hợp quy giúp công ty đưa các sản phẩm ra thị trường tiện lợi hơn, bền vững hơn, đảm bảo an toàn cho sản phẩm & tốt sức khỏe cho người dùng. Bên cạnh đó, công bố hợp quy SP cũng tạo được niềm tin cho người dùng, tăng cao khả năng cạnh tranh & xây dựng được uy tín bên trên thị phần.
SP cần công bố hợp quy là những sản phẩm, SP, nhà cung cấp nằm trong quy định của QC kỹ thuật quốc gia do Bộ quản lý lĩnh vực hoặc được quy định trong QC kỹ thuật địa phương bởi Ủy an nhân dân tỉnh/ đô thị trực ∈ Trung ương xuất bản. Cụ thể chi tiết, các đối tượng nằm trong QC KT là những sản phẩm có những khả năng gây mất an toàn, hàng hóa sở hữu quan hệ tới đáng để an tâm, sức khỏe, môi trường thiên nhiên bắt phải công bố hợp quy.
bình thường Tình trạng muốn chúng nhận thích hợp QC KT, trung tâm cần phải nhận xét sự thích hợp giữa đối tượng của hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn - TC và trong l/vực Quy chuẩn KT với đặc tính kỹ thuật, các yêu cầu kiểm soát trong quy định tiêu chuẩn - TC, QC KT tương ứng.
Để công bố sản phẩm phù hợp QC kỹ thuật, các cá nhân, tổ chức cần thực hiện theo các bước như sau:
Bước 1: đánh giá sự phù hợp đối tượng cần được công bố thích hợp Quy chuẩn KT. Việc nhận xét rất có thể bởi vì tổ chức cấp chứng nhận được chỉ định hoặc doanh nghiệp, cá nhân lực bố hợp quy hành động. Trường hợp sử dụng kết quả đánh giá sự thích hợp của doanh nghiệp đánh giá quốc tế thì đơn vị nước ngoài này cần thiết được công nhận theo quy định của cơ quan nhà nước với thẩm quyền.
Bước 2: Đăng ký bản công bố hợp quy tại cơ quan chuyên lĩnh vực được chỉ định vì Bộ quản lý lĩnh vực, l/vực & Ủy ban cộng đồng tỉnh/ thành phố.
Thủ tục giấy má để đăng ký công bố hợp quy hợp chuẩn cho hàng hóa chứa như sau:
TH1: Công bố hợp quy dựa trên kết quả chúng nhận hợp quy của trung tâm chúng nhận được chỉ định.
TH2: Công bố hợp quy dựa bên trên tờ kết quả tự đánh giá.
PTMN Điểm kiểm soát tới hạn (HACCP) là một PP được quốc tế công nhận để xác định và quản lý thách thức quan hệ đến an toàn thực phẩm & lúc là trọng điểm của 1 chương trình thực phẩm an toàn đang hành động, có thể cung cấp cho khách hàng, công chúng & các cơ quan kiểm soát của các bạn sự bảo đảm rằng 1 chương trình thực phẩm an toàn là quản lý tốt.
HACCP là một hệ thống quản lý trong đó thực phẩm an toàn được xử lý duyệt y việc phân tách & theo dõi các mối nguy sinh học, hóa học, vật lý từ sản xuất, thu mua và xử lý thành phần nguyên liệu thô tới SX, phân phối & tiêu thụ thành phẩm.
hiện giờ, nhiều nhà sản xuất và nhà sản xuất đặc biệt nhất trên thế giới ứng dụng HT này làm cơ sở cho các chương trình quản lý an toàn thực phẩm của họ và để tuân thủ các chương trình đánh giá GFSI.
duyệt y phân tách những mối nguy & địa chỉ chúng có thể diễn ra, Liên minh ATTP California giúp hành động các hệ thống và quy trình để giảm thiểu rủi ro. Liên minh an toàn thực phẩm cung cấp một trong những hệ thống quản lý an toàn thực phẩm quả thật thực hiện tại mỗi & mọi hành động trong việc giúp tương trợ kiểm soát các điểm theo dõi trọng yếu.
thế nhưng, 1 chương trình thực phẩm an toàn không những dừng lại ở HACCP. Để có tốt, những chương trình tiên quyết như giám sát dịch hại, truy xuất xuất xứ & thu hồi lại, vệ sinh & vệ sinh cần phải được phát triển và thực hiện. Ngoài ra, vấn đề bảo đảm rằng các nhà sản xuất & nhà phân phối cũng có 1 chương trình ATTP cần được giải quyết duyệt việc phát triển các thông số kỹ thuật của thành phần nguyên liệu & một trong những hệ thống đảm bảo nhà sản xuất.
Việc thực hiện đúng chương trình HACCP giúp giảm thiểu năng lực bị khiếu nại từ phía khách hàng hay bị thu hồi lại bằng việc xđịnh & theo dõi các mối nguy tiềm ẩn có thể đến từ thành phần thô, chu trình cơ sở & lỗi của loài người. Nhận thức của chuyên viên cao hơn là kết quả của chương trình HACCP giúp thúc đẩy cải cách liên tục các sản phẩm và chu kỳ của công ty.
ngoài ra, những nguyên tắc HACCP thích hợp với những yêu cầu của quy tắc Đạo luật tiên tiến hóa thực phẩm an toàn (FSMS) của FDA đối với các nhà chế biến thực phẩm - Phân tích mối nguy & kiểm soát ngăn ngừa dựa trên nguy cơ (“HARPC” hoặc “Kiểm soát Phòng ngừa”). Mặc dù plan HACCP ko đáp ứng tất cả những yêu cầu, thế nhưng chúng đáp ứng đa số những yêu cầu & là nền tảng tốt nhất để thiết lập hệ thống kiểm soát tuân thủ FSMS
các nguyên tắc thực phẩm an toàn cơ bản được ứng dụng trong CB và giải quyết TP không còn đủ đối với khách hàng ngày nay. Các tiêu chuẩn công nghiệp đã vượt xa các yêu cầu quy định. Có một vài lý do đằng sau nhu cầu càng ngày càng tăng của các hệ thống tốt về ATTP.
Điều trọng yếu nhất: 'sức khỏe của người tiêu dùng không bao giờ đồng hồ bị tổn hại khi tiêu thụ thực phẩm đầy đủ.' khi đạt được an toàn thực phẩm trong một SP, chỉ có những kết quả tích cực, chẳng hạn như đảm bảo một phần của hoạt động KD không ngừng và tuân thủ quy định, bảo vệ brand & lòng tin của khách hàng. Để đảm bảo an toàn thực phẩm, 1 PP luận có thể đóng góp hầu hết ưng chuẩn việc lập hồ sơ, thực hiện & duy trì plan HACCP (Các ĐKSTH của phân tích mối nguy).
all những yếu tố của HACCP phải được thiết lập theo dòng liên tiếp để khi được tham khảo hoặc xem xét, mọi thứ đều phù hợp với PP luận.
Xem ngay Chứng nhận HACCP được cấp bởi ai ngay tại đây để hiểu được làm thế nào đạt được giấy chứng nhận để đảm bảo an toàn thực phẩm.
ISO 14000 tiêu chuẩn
ISO 14000 là một loạt hoặc một bộ tiêu chuẩn bao gồm nhiều tập bắt đầu từ 14001 tới 14000 (hiện tại là số 100 của ISO cho tiêu chuẩn trong bộ này) ứng dụng cho việc quản lý về môi trường của tổ chức để có tác động tới môi trường thấp nhất. Trong cả hai công việc ở nội tại SX SP & kiểm soát ảnh hưởng hay có thể nói quản lý môi trường bao hàm cả tổ chức bộ máy. Phân công trách nhiệm Quy định và các quy trình kiểm soát tài nguyên, v.v.
Đây ISO 14000 tiêu chuẩn có thể được áp dụng cho các ngành công nghiệp cả SX & dịch vụ bởi vì mỗi trung tâm có một ảnh hưởng môi trường tổng. Và Viện tiêu chuẩn - TC Công nghiệp Thái Lan (TISI) đã được ban hành tại Thái Lan vào 5 1997 với tên gọi "Bộ tiêu chuẩn quản lý về môi trường TIS- ISO 14000".
Sê-ri TC quản lý môi trường TIS- ISO 14000 có ba nhóm như sau:
(1) TC hệ thống quản lý (Hệ thống quản lý môi trường: EMS)
- ISO 14001 (Hệ thống tiêu chuẩn quản lý Môi trường) tiêu chuẩn này quy định chi tiết các yêu cầu của EMS tại bất kỳ công ty nào. Nếu một nhà cung cấp SP hoặc dịch vụ Phải tuân thủ lúc chuẩn bị HT quản lý môi trường vấn đề này bao gồm thiết lập chính sách, lập plan, kiểm toán. &Amp; để xem xét và cải tiến HT để phát triển nhiều hơn liên tục
- ISO 14004 (Hệ thống quản lý môi trường) TC này là một phần mở rộng của ISO 14001, nó đưa ra lời khuyên về cách thức hành động một quá trình thực hiện để có được các mục đích của chúng. Theo yêu cầu của ISO 14001
(2) TC đánh giá và đo lường Như 1 tiêu chuẩn cho phương pháp kiểm tra
đánh giá môi trường chứa
hai.1) các tiêu chuẩn kiểm toán môi trường (Kiểm toán Môi trường:
EA ), chứa
- ISO 14010 (Hướng dẫn Đánh giá) tiêu chuẩn này xđịnh tất cả các loại thủ tục kiểm toán môi trường. Đích đến là cung ứng cho doanh nghiệp được nhận xét, người nhận xét và công ty được đánh giá hiểu biết chung về các nguyên tắc của kiểm toán môi trường.
- ISO 14011 (Hướng dẫn Đánh giá) tiêu chuẩn - TC này xác định PP đánh giá đối với hệ thống quản lý môi trường của trung tâm. Nó có đáp ứng những yêu cầu của tiêu chuẩn - TC HT quản lý về môi trường ( ISO 14001) hoặc ko
- ISO 14012 (Hướng dẫn Đánh giá) tiêu chuẩn - TC này xác định các tiêu chí trình độ của nhận xét viên. &Amp; kiểm toán trưởng vấn đề này áp dụng cho kiểm toán ở nội tại (Kiểm toán viên nội bộ) & Kiểm toán viên bên cạnh (Kiểm toán viên bên ngoài).
2.2) tiêu chuẩn đo lường hiệu suất môi trường (Thuộc đối với môi trường
đánh giá hiệu suất: EPE) bao gồm
- ISO 14012, là cơ sở để đo lường hiệu suất môi trường
(3) tiêu chuẩn - TC về các sản phẩm bao gồm
3.1 ) tiêu chuẩn - TC Ghi nhãn Môi trường ( EL)
Đây là một tiêu chuẩn cho việc ghi nhãn SP nhằm giảm ảnh hưởng đến môi trường, bao gồm
- ISO 14020 là nguyên tắc cơ bản của ghi nhãn sản phẩm môi trường.
- ISO 14021 đưa ra các chỉ tiêu & biểu tượng cho các nhà sản xuất SP & dịch vụ. Có những khả năng tự chứng nhận rằng họ sản xuất những sản phẩm & dịch vụ làm giảm tác động của chúng đến môi trường.
- ISO 14022 là phương pháp ký hiệu của nhãn sản phẩm.
- ISO 14023 là phương pháp kiểm tra và chứng nhận SP được dán nhãn.
- ISO 14024 là quy tắc ứng xử. Những yêu cầu & PP chứng nhận hàng hóa đối với môi trường của tổ chức chứng nhận
3.2) tiêu chuẩn - TC đánh giá vòng đời:
LCA) là tiêu chuẩn - TC để phân tích ảnh hưởng môi trường của sản phẩm từ giai đoạn thành phần nguyên liệu cho tới khi ngừng sản xuất.
- ISO 14040 là NT cơ bản và phạm vi thực hiện.
- ISO 14041 là tập hợp dữ liệu môi trường.
- ISO 14042 là đánh giá tác động môi trường.
- ISO 14043 là sự chuyển đổi các kết quả thu được từ dữ liệu.
Kết luận, ISO 14000 không sử dụng những yêu cầu KT. Đúng hơn, nó là một trong những hệ thống quản lý về môi trường tự nguyện được đề xuất trong các doanh nghiệp thuộc mọi loại hình & quy mô. Với sự nhấn mạnh vào quản lý môi trường từ kiểm soát cấp cao của tổ chức & để có 1 quy trình đánh giá kết quả cải tiến HT quản lý môi trường càng ngày càng tốt hơn. Ở trong đó có chu kỳ thu thập dữ liệu & mở các kênh giao tiếp của các HT kiểm soát cả bên trong & bên ngoài công ty và có thể được điều chỉnh để đáp ứng các yêu cầu pháp lý & quy định của địa phương. Trong đó tiêu chuẩn ISO 14001 là trọng yếu nhất Vì chúng là yêu cầu cần phải tuân theo Để nhận được chứng nhận, các ISO khác chỉ mang tính chất khuyến nghị (Hướng dẫn). Nó hạn chế thiết phải tuân thủ chúng. Thế nhưng được đề xuất như một hướng dẫn hành động để đạt được các mục tiêu (Chatchapon Songsoonthornwong, 2005)
bốn. Tầm trọng yếu và ích lợi của chứng chỉ ISO 14000
Trước kia Chỉ riêng các biện pháp cộng tác môi trường có thể không thành công như mong muốn. Do đó, các biện pháp thương mại đã được show ra liên quan tới môi trường. Để khiến cho các chị em quan tâm hơn đến môi trường khiến cho sự phát triển hơn nữa của môi trường thành công theo các đích đến của Liên hợp quốc. Các doanh nghiệp Thương mại Thế giới (WTO) đã thành lập một Ủy ban về Thương mại & Môi trường để xem xét vấn đề môi trường trong thương mại toàn cầu.
ngoài ra, các nước phát triển nhiều hơn thường xuất bản những quy định nghiêm ngặt về môi trường để ko khuyến khích các nước cạnh tranh, vì vậy việc áp dụng ISO 14000 được coi là khó khăn công Bằng. &Amp; nếu bất cứ nhà điều hành nào ko tuân thủ các điều kiện, họ sẽ chẳng thể tham gia thị phần.
ích lợi của chứng chỉ ISO 14000
chứng nhận ISO 14000 mang đến các lợi ích sau cho các công ty & môi trường:
1. Thúc đẩy bảo tồn môi trường & quản lý quản lý môi trường 1 cách có HT.
2. Tạo môi trường làm việc tốt. Chứa phòng ngừa trong trường hợp xảy ra tai nạn
3. Nó được thừa nhận & tin cậy bởi thị trường thế giới. Ko bị rào cản thương mại
bốn. Tăng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
năm. Tạo hình ảnh hiệu quả cho tổ chức.
sáu. Giảm gánh nặng chi phí Bởi vì có 1 quản lý về môi trường thích hợp như kiểm soát
Tài nguyên kiểm soát chất thải, v.v.
5. ISO 14000 tiêu chuẩn
Như bạn biết rằng tiêu chuẩn này là một yêu cầu hay nguyên tắc mà tổ chức được yêu cầu phải hành động những yêu cầu của mình. Để quản lý môi trường của doanh nghiệp & môi trường chung xung quanh đơn vị
Có 6 nguyên tắc chung để thực hiện các yêu cầu:
(1) gây dựng chính sách môi trường (Chính sách môi trường)
(2) Chuẩn bị các chương trình môi trường (Quy hoạch môi trường)
(3) thực hiện và thực hiện (Thực hiện và vận hành)
(4) Kiểm tra kết quả hoạt động (Kiểm tra)
(5) nhận xét của ban lãnh đạo (Management Review).
(6) Sự cải tiến liên tục (Continual Cải tiến).
thế nhưng, ISO 14001 cần lưu ý: tiêu chuẩn này ko bao gồm những vấn đề về an toàn và vệ sinh lao động. Tổ chức nào phải cố gắng phân biệt và cả hai vấn đề hạn chế quá quan hệ tới môi trường. Vì cả 2 điều này đều có các yêu cầu pháp lý mà doanh nghiệp phải tuân thủ & thực hiện (Thanet Srisathit, 2006).
lợi ích của việc triển khai HT ISO 14001
Bởi vì hiện tại thế giới của nó ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề môi trường khác nhau. Đồng thời, Thailand có nhu cầu trở thành 1 nước công nghiệp. Nâng tầm đất nước Cũng như cải thiện hạnh phúc và chất lượng cuộc sống của người dân, vì vậy nếu đơn vị áp dụng TC ISO 14001 , chúng sẽ có kết quả hiệu quả cho chính doanh nghiệp. và quốc gia chứa cả thế giới của nó ta với 1 môi trường hiệu quả hơn các lợi ích của việc sử dụng hệ thống ISO 14001 như sau (Thanet Srisathit, 2006)
1) có thể có được chi phí kiểm soát chất thải thấp hơn. Và khiến cho tổ chức ứng dụng các nguồn lực hiệu quả hơn trong SX hoặc tiếp tục hay dịch vụ
2) Để ngăn ngừa sự xuất hiện của những vấn đề môi trường chung mà doanh nghiệp đã hoạt động, cả trên phạm vi quốc gia & toàn cầu.
3) tạo cơ hội và tạo khả năng đơn vị để cạnh tranh trong ngành thương mại tự do địa chỉ khách hàng có quyền chọn lựa tiêu dùng. Hoặc các dịch vụ ko hủy hoại môi trường
4) Mối liên quan hiệu quả đẹp giữa tổ chức với những cơ quan chính phủ & cộng đồng lúc tổ chức hứa hẹn
Cùng nhau bảo vệ môi trường
5) tạo dựng tin cậy với các đơn vị tài chính và bảo hiểm lúc doanh nghiệp phấn đấu
Cùng nhau bảo vệ môi trường
6) Để gây dựng niềm tin hay picture tốt cho doanh nghiệp trong mắt
Công dân từ những cơ quan chính phủ trong nước và nước ngoài
7) Hãy tự hào về công việc của họ. &Amp; dám tiếp tục duy trì
Môi trường
“Kinh doanh xuất khẩu lương thực” ở Thái Lan được biết đến như một ngành kinh doanh ngôi sao từ lâu đã được công nhận trên thị phần thế giới. Thế nhưng rất khó để trưởng thành tới mức ấy. Vì SP thực phẩm nó gắn liền với cuộc sống của người dân. Vì vậy cần kiểm soát sản xuất lương thực Theo HT kiểm soát đáng để an tâm được TC hóa.
HT kiểm soát đáng để an tâm có những tiêu chuẩn quan hệ đến thực phẩm. Phân tích các mối nguy & các điểm quan trọng cần được kiểm soát trong quá trình sản xuất TP Tập trung vào an toàn thực phẩm được sản xuất theo tiêu chuẩn công nghiệp thế giới.
Dành cho những thương gia muốn hàng hóa TP của mình có thể xuất khẩu ra thị phần thế giới Cần một trong những hệ thống đạt tiêu chuẩn quốc tế Để giúp suôn sẻ thương mại của họ, tiêu chuẩn iso 22000:2018 về thực phẩm, TC này cho ngành TP là gì? Chúng sẽ giúp ích gì cho trung tâm của bạn?
Đó là kết quả của sự đồng thuận của 45 quốc gia đang tìm cách tạo ra sự nhất quán thực tế giữa all các bên trong chuỗi cung cấp thực phẩm. Theo đó, một tiêu chuẩn quốc tế chung đã được thiết lập, do đó ISO 22000 là tiêu chuẩn - TC chỉ ra tốt của các doanh nghiệp trong ngành TP. Được chứng nhận cung ứng hàng hóa thực phẩm an toàn cho khách hàng áp dụng QMS ISO 9001 làm cơ sở & hệ thống Phân tích mối nguy PTMN và các Điểm kiểm soát tới hạn ĐKSTH trong SX TP, HACCP * được đưa vào tiêu chuẩn ISO 22000.
* HACCP (Điểm kiểm soát đến hạn của phân tích mối nguy) tuân theo Chương trình tiêu chuẩn - TC TP Quốc tế (Codex) bao gồm 7 NT bao gồm việc ngăn chặn 3 nguyên nhân nguy hại: mối nguy sinh học (nấm, vi khuẩn, vi rút), mối nguy hóa học. (Thuốc trừ sâu, thuốc kháng sinh, chất xúc tiến, chất bảo quản) Mối nguy vật lý (thủy tinh, kim loại, gỗ)
Hệ thống quản lý thực phẩm an toàn này Sẽ liên quan trực tiếp đến các nhà điều hành ngành công nghiệp TP chứa quy trình sản xuất Kết nối với chuỗi cung ứng, từ chế biến, đóng gói đến vận chuyển và các nhà bán lẻ chúng tập trung đến việc giao tiếp với hệ thống kiểm soát & quản lý mối nguy. Nó nhằm đảm bảo rằng các cụ thể của kiểm tra thực phẩm an toàn được XĐ đúng. Từng bước phải được kiểm tra. Để giúp bảo đảm đáng để yên tâm trong chuỗi thực phẩm
Vì ISO 22000 là tiêu chuẩn thế giới tập trung vào ATTP được sản xuất trong ngành công nghiệp thế giới. Nếu bất cứ nhà điều hành nào muốn được chấp thuận trên thị trường thế giới có được chứng nhận theo tiêu chuẩn ISO 22000 sẽ giúp trung tâm thực phẩm của các bạn tự tin cung cấp SP ra thị trường toàn thể thế giới. Thiết lập niềm tin hơn ở người tiêu dùng
những tiêu chuẩn ISO 22000 là hệ thống tiêu chuẩn thế giới về quản lý thực phẩm an toàn trong đó nêu rõ các yêu cầu đối với phải được đáp ứng trong toàn bộ chuỗi cung cấp TP, để bảo đảm đến trong tình trạng hoàn hảo cho khách hàng.
ISO 22000 được tạo ra với đích đến cơ bản là đảm bảo thực phẩm an toàn . Song song đó, giữ gìn người tiêu dùng được cải tạo & niềm tin của họ được củng cố . Tương tự tương tự, những yêu cầu và thông số quản lý hiệu quả được gây dựng & hiệu suất giá thành dài hạn của chuỗi thực phẩm được cải tạo.
Việc một doanh nghiệp mua sắm lại TC này 1 cách công khai thể hiện cam kết của họ đối với một vấn đề nhạy cảm đối với xã hội và dư luận như vấn đề an ninh lương thực , đặt tổ chức này vào lợi thế khi được chọn làm nhà cung cấp.
Đây là chứng chỉ dựa trên một loạt các thực hành hiệu quả đi đầu trong l/vực giải quyết thực phẩm, hệ thống quản lý tích hợp và nâng cao giao tiếp tác động với nhau giữa những bên liên quan.
Trong số các mục tiêu theo đuổi của tiêu chuẩn này, tất cả chúng ta có thể nhấn mạnh: tăng cường thực phẩm an toàn, kích thích hợp tác giữa các ngành nông nghiệp thực phẩm, chính phủ quốc gia & các trung tâm xuyên quốc gia, bảo đảm bảo vệ người tiêu dùng & củng cố lòng tin của họ, thiết lập các yêu cầu tham chiếu hoặc những yếu tố chính đối với hệ thống an toàn thực phẩm và cải thiện hiệu suất chi phí trong toàn bộ chuỗi cung ứng thực phẩm.
Tiêu chuẩn ISO 22000:2018 được thiết kế để thực hiện trong bất kỳ công ty nào miễn là nó có mối quan hệ nào đấy với chuỗi thực phẩm , không phân biệt quy mô, l/vực & vị trí địa lý của nó.
bằng việc liên quan tới toàn bộ chuỗi cung ứng , ISO 22000 dễ được các công ty của nông dân & chủ trang trại, cũng như các tổ chức CB, đóng gói, VC & điểm bán hàng ứng dụng. Tương đồng như vậy, chúng mở rộng cho các nhà cung cấp các sản phẩm & dịch vụ phi thực phẩm, chẳng hạn như các nhà cung cấp thiết bị hoặc vệ sinh.
Cũng như các tiêu chuẩn khác có tính chất và phạm vi quốc tế, all những yêu cầu của TC ISO 22000 là chung để có thể ứng dụng cho tất cả các trung tâm hoạt động trong chuỗi cung ứng thực phẩm. Bằng cách này, all các tổ chức đều có những khả năng bề ngoài & thực hiện một trong những hệ thống quản lý thực phẩm an toàn tốt, không phân biệt phạm vi hành động của họ là gì và loại, quy mô và loại sản phẩm.
Lấy tiêu chuẩn - TC ISO 22000 ngụ ý hàng loạt các lợi thế cho các đơn vị mà đi vượt ra ngoài uy tín của việc có thể để công nhận những khắc phục một loạt các yêu cầu thực phẩm an toàn, vì chúng cho phép quản lý tốt hơn, xđịnh nguy cơ hoặc giữ gìn brand, trong số nhiều những lợi ích ≠.
Tập hợp các lợi ích cho các trung tâm của tiêu chuẩn ISO 22000 trong những lĩnh vực tác động không giống nhau của nó sẽ là:
- có được lợi thế khó khăn so với các công ty hoặc nhà sản xuất khác.
- Vì chúng là 1 tiêu chuẩn thế giới, nó cho phép hài hòa những tiêu chuẩn và luật hiện tại ở từng quốc gia.
- XĐ thách thức.
- quản lý doanh nghiệp tốt hơn và có ích nhuận.
- tạo cơ hội thuận lợi cho vấn đề thực hiện các hệ thống cải tiến liên tục.
- ngăn ngừa các lỗi về ATTP.
- tạo điều kiện cơ hội cho việc tuân thủ những quy định luật pháp.
- Khuyến khích giao tiếp và hợp tác giữa tất cả các bên liên quan.
- thiết lập hệ thống kiểm soát các điều kiện tiên quyết.
- Tiết kiệm chi phí và thời gian SX.
- loại bỏ hay giảm thiểu việc thu hồi những sản phẩm không tuân thủ các tiêu chuẩn vệ sinh hoặc hợp vệ sinh.
- Giảm thiểu số lượng khiếu nại của người dùng.
- tích hợp quản lý TP với các tiêu chuẩn ISO khác cho các HT quản lý, để giúp đáp ứng các thông số chất lượng trong những khía cạnh môi trường hay sức lực và đáng để an tâm.
- Đáp ứng những yêu cầu của các doanh nghiệp công và tư.
TC ISO nổi bật với cách tiếp cận trên thực tế và phương hướng kép. Một mặt, bảo vệ và tăng cao niềm tin của người dùng vào một quyền cơ bản và cơ bản, chẳng hạn như luôn được tiêu sử dụng thực phẩm trong điều kiện tối ưu. Và khía cạnh ≠ liên quan tới việc cải cách quá trình trong các đơn vị , có được hiệu quả, tính minh bạch, năng lực khó khăn và lợi nhuận.